Cổng thông tin điện tử huyện Hậu Lộc
  • Liên kết website
  • Thống kê truy cập
  • Đang online: 2

    Hôm nay: 127

    Đã truy cập: 641663

Thôn Lọc Tại đạt chuẩn Nông thôn mới kiểu mẫu năm 2023

UBND XÃ TIÊN TRANG
THÔN LỌC TẠI

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
 

 

Tiên Trang,  ngày 06 tháng 10 năm 2023

 

 

 

 

 

BÁO CÁO

Kết quả xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu năm 2023

của Thôn Lọc Tại, xã Tiên Trang, huyện Quảng Xương

 

 

 

I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG

          1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thôn

Thôn Lọc Tại  nằm ở phía nam của xã Tiên Trang, phía bắc giáp thôn Phúc Thành và thôn Tiên Trang. Phía Tây giáp thôn 1; phía Đông giáp thôn Tiên Thắng; và phía nam giáp xã Quảng Thạch. Tổng diện tích đất tự nhiên là 38,2ha, trong đó: Đất nông nghiệp là 20,8ha (6,0ha đất mầu, 14,3ha đất 2 lúa và 0,5ha đất NTTS), đất phi nông nghiệp là 17,4ha (đất ở là 10,72 ha).

Toàn thôn có 188 hộ với 794 nhân khẩu. Lao động trong độ tuổi: 482lao động; tỷ lệ người dân tham gia BHYT đạt 98,34%. Kinh tế của thôn ngày càng phát triển nhanh, đời sống nhân dân được cải thiện, thôn có nhiều hoạt động tuyên truyền vận động nhân dân, ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, đưa các giống cây trồng có năng suất, chất lượng vào sản xuất.

2. Thuận lợi

Được sự quan tâm, lãnh đạo, chỉ đạo và tạo điều kiện giúp đỡ của Ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới các cấp, sự lãnh đạo quyết liệt, tín nhiệm của chi bộ Thôn Lọc Tại, sự phối hợp chặt chẽ của các tổ chức đoàn thể thôn, đặc biệt là sự đồng lòng, ủng hộ và tinh thần đoàn kết, ý thức xây dựng quê hương, xây dựng nông thôn mới những năm qua của đảng viên và nhân dân Thôn Lọc Tại luôn được đánh giá cao.

Các chủ trương chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước về phát triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo đã phát huy hiệu quả, nâng cao đời sống vật chất tinh thần của nhân dân toàn thôn.

Nhân dân có truyền thống cần cù sáng tạo trong lao động, tinh thần hiếu học ham học hỏi đoàn kết giúp đỡ nhau trong sản xuất, phát triển kinh tế.

3. Khó khăn

Là một thôn nông nghiệp trình độ nhân dân không đồng đều vì vậy công tác lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng các phong trào trong thôn gặp không ít khó khăn.

Nguồn lực đầu tư lớn, nội lực của thôn còn hạn chế, kinh phí hỗ trợ của cấp trên chưa nhiều.         

Do ảnh hưởng chung của nền kinh tế, dịch bệnh diễn biến phức tạp, điều kiện thời tiết khí hậu bất thường ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh, thu nhập của nhân dân và công tác tuyên truyền xây dựng nông thôn mới.

II. CĂN CỨ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN

- Căn cứ Quyết định 41/2022/QĐ – UBND ngày 05/9/2022 của UBND tỉnh Thanh Hóa về việc ban hành Quy định tiêu chí, điều kiện, trình tự, thủ tục, hồ sơ xét, công nhận, công bố và thu hồi Quyết định công nhận thôn, bản đạt chuẩn NTM, NTM kiểu mẫu trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2022-2025;

-  Công văn số 2585/CV- VPNTM ngày 07/9/2022 của Văn phòng điều phối nông thôn mới huyện về việc triển khai thực hiện Bộ tiêu chí nông thôn mới kiểu mẫu tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn huyện Quảng Xương.

-  Quyết định số 05/QĐ- UBND ngày 27/2/2023 của UBND xã Tiên Trang về phê duyệt Đề án xây dựng thôn NTM kiểu mẫu Thôn Lọc Tại, xã Tiên Trang, huyện Quảng Xương. 

III. KẾT QUẢ CHỈ ĐẠO THỰC HIỆN XÂY DỰNG THÔN NÔNG THÔN MỚI KIỂU MẪU

1. Về công tác tổ chức, triển khai

Sau khi nhận được chỉ đạo, hướng dẫn của BCH Đảng ủy, Ban chỉ đạo thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia xã về việc xây dựng thôn Nông thôn mới kiểu mẫu. Chi ủy thôn đã tổ chức họp Ban phát triển thôn mở rộng cùng với các tổ chức chính trị xã hội, Họp các tổ an ninh xã hội và nhân dân thống nhất chủ trương xây dựng thôn NTM kiểu mẫu.

- Thôn đã ban hành Nghị quyết chuyên đề, xây dựng đề án “Xây dựng thôn nông thôn mới kiểu mẫu năm 2023” trong đó xác định rõ nội dung công việc cần làm trên cơ sở đó triển khai thực hiện có hiệu quả chương trình xây dựng thôn nông thôn mới kiểu mẫu.

- Thành lập tổ giúp việc bao gồm các đồng chí trong Ban phát triển thôn, tổ An ninh xã hội; Trưởng, phó các tổ chức chính trị xã hội và các thành viên khác. Phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên thực hiện công tác vận động, tuyên tuyền; Xây dựng dự toán chi tiết các hạng mục đầu tư hạ tầng nông thôn.

2. Về công tác thông tin, tuyên truyền và tham gia tập huấn

Ban phát triển thôn xác định khối lượng công việc nhiều, còn nhiều tiêu chí khó chưa đạt vì vậy công tác tuyên truyền để nhân dân hiểu được mục đích, ý nghĩa chương trình xây dựng NTM, xây dựng thôn NTM kiểu mẫu là yếu tố quan trọng nhất để tạo được sự đồng thuận nhất trí của nhân dân.

Công tác tuyên truyền được triển khai rộng rãi, thường xuyên, phong phú, đa dạng; lồng ghép qua các hoạt động sinh hoạt tập thể, tổ chức hội nghị, các cuộc họp tại khu dân cư, qua hệ thống loa truyền thanh, pano, băng zon, khẩu hiệu. Chú trọng hình thức tuyền truyền vận động gắn liền với vai trò trách nhiệm của hội viên, đoàn viên các tổ chức chính trị - xã hội. Tập trung nội dung vận động thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở, hương ước, quy ước của làng, phong trào xây dựng nếp sống văn hóa khu dân cư, vận động nhân dân tham gia BHYT, chăm sóc sức khỏe và bình đẳng giới, bảo vệ môi trường, huy động nguồn lực xây dựng cơ sở hạ tầng…

Trong năm 2023  thôn đã tổ chức treo bổ sung 25 pano, 06 băng zôn; bảng tiêu chí thôn NTM kiểu mẫu, bảng quy định thôn văn hóa, bảng quy định gia đình văn hóa, hương ước, quy ước tại nhà văn hóa thôn để nhân dân dễ quan sát, dễ đọc và thực hiện.

Nhờ thực hiện tốt công tác tuyên truyền, vận động nhân dân đã đồng thuận, nhất trí cao đóng góp tiền của, công sức, hiến đất để xây dựng khu dân cư khang trang sạch đẹp; Các chỉ tiêu văn hóa, thể dục thể thao, môi trường, cải tạo vườn tạp, chỉnh trang nhà ở, công trình vệ sinh được nhân dân tiến hành đồng loạt, hoàn thành theo quy định của 15 tiêu chí xây dựng thôn NTM kiểu mẫu.

3. Về Phát triển kinh tế - xã hội

a) Phát triển ngành nông nghiệp.

Thôn Lọc Tại có 20,8ha đất nông nghiệp. Trong đó: Đất trồng lúa: 14,3ha, đất trồng rau màu là: 6,0ha. Đất NTTS 0,5ha

- Cây lúa: Giữ ổn định diện tích lúa 14,3ha/vụ, phấn đấu đưa tổng sản lượng lương thực/năm đạt 175tấn trở lên, cụ thể :

+ Vụ xuân, diện tích gieo cấy 14,3ha, năng suất đạt từ 65tạ/ha, sản lượng 92,9tấn ;

+ Vụ mùa, diện tích gieo cấy 14,3ha, năng suất đạt từ 58 tạ/ha, sản lượng 82,9tấn .

+ Diện tích màu 6,0ha chủ yếu là gieo trồng rau, đậu các loại  …

Thôn Lọc Tại có tổng số 188hộ, trong đó có 95hộ có diện tích vườn (chiếm 50,5%) tổng số hộ toàn thôn. Trong đó:

+ Số hộ có diện tích đất vườn từ 200- 500 m2 là: 13 hộ

+ Số hộ có diện tích đất vườn từ 500m2 trở lên là: 06 hộ.

Các sản phẩm nông nghiệp từ vườn gồm: bưởi diễn, na thái, na tứ quý, mít thái, cây ăn quả các loại, các loại hoa, cây cảnh, chăn nuôi gia súc, gia cầm, cá.

Giá trị thu được của mỗi vườn 500m2 trở lên đạt từ 32 triệu đến 90 triệu đồng/vườn/năm; Có 15 hộ chăn nuôi gia súc gia cầm đảm bảo an toàn thực phẩm. Thu nhập từ nông nghiệp năm 2023 ước đạt 9,132 tỷ đồng.

b) Phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ, ngành nghề nông thôn.  

Trong những năm qua sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ - thương mại có những bước phát triển đáng kể. Tiểu thủ công nghiệp phát triển mạnh một số ngành nghề như: Xay xát, vận tải, cơ khí,…Nhân dân đã tập trung đưa máy móc hiện đại vào sản xuất gắn liền với dịch vụ thương mại nâng cao giá trị sản phẩm.

Tại thôn có 01 doanh nghiệp hoạt động tại lĩnh vực May mặc; 02 cơ sở thuê trọ, 04 hộ buôn bán lớn, 15 hộ buôn bán vừa, 72 lao động làm việc tại các cơ sở may mặc trong xã và 17 lao động thợ xây; 07 xe kinh doanh chở khách và chở vật liệu xây dựng...

Tổng thu nhập từ ngành nghề công nghiệp, dịch vụ - xây dựng - thương mại ước đạt 45,02 tỷ đồng.

c) Xây dựng cơ sở hạ tầng

Trên cơ sở đa dạng hóa nguồn lực huy động, trong những năm qua thôn tiếp tục xây dựng kế hoạch, thực hiện đầu tư, hoàn thiện kết cấu hạ tầng. Năm 2022- 2023 thôn đã tiến hành làm mới, tu sửa, nâng cấp nhiều hạng mục công trình hạ tầng phát triển kinh tế - xã hội như:

- Xây mới Nhà văn hóa và khuôn viên, công trình phụ trợ với tổng vốn đầu tư 2,45 tỷ đồng.

- Làm mới, nâng cấp các tuyến đường giao thông nông thôn: 0,4km đường trục chính (Có nền đường, mặt đường từ 6m) và 0,65km đường ngõ xóm (Nền đường, mặt đường từ  5,0m); 0,7km mương tiêu thoát nước sinh hoạt trong khu dân cư.

- Tiếp tục làm đường hoa dọc các tuyến đường thôn với tổng chiều dài 0,7km.

- Xây dựng hệ thống tường rào kiểu mẫu với tổng chiều dài đạt: 0,6km

4. Kết quả huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu

Tổng nguồn kinh phí huy động xây dựng thôn NTM kiểu mẫu đã thực hiện: 29,165tỷ đồng, trong đó:

- Ngân sách cấp trên hỗ trợ: 3,5tỷ đồng, chiếm 12%;

- Nhân dân đóng góp và kêu gọi ủng hộ của con em trong thôn: 0,165 tỷ đồng, chiếm 0,6%.

- Nhân dân tự đầu tư làm mới, nâng cấp, chỉnh trang nhà ở, các công trình vệ sinh, chuồng trại chăn nuôi, vườn, tường rào và ngõ, trồng hoa, cây xanh: Ước tính: 25,5 tỷ đồng chiếm 87,4%.

IV. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC TIÊU CHÍ THÔN NÔNG THÔN MỚI KIỂU MẪU.

Tổng số tiêu chí thôn đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu theo quy định là 15/15 tiêu chí, đạt 100%, cụ thể:

 (Kết quả thực hiện các tiêu chí có biểu kèm theo)

1. Tiêu chí số 1: Phát triển kinh tế nông thôn.

a) Yêu cầu của tiêu chí:

1.1. Thôn, bản có mô hình kinh tế ứng dụng công nghệ cao, hoặc có mô hình nông nghiệp liên kết theo chuỗi giá trị gắn với đảm bảo an toàn thực phẩm, hoặc có sản phẩm OCOP được xếp hạng 3 sao trở lên.

1.2. Sản phẩm nông nghiệp chủ lực của địa phương được truy xuất nguồn gốc đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm, thích ứng với biến đổi khí hậu.

1.3. Tỷ lệ lao động qua đào tạo (áp dụng đạt cho cả nam và nữ) ≥ 80%.

1.4. Tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ (áp dụng đạt cho cả nam và nữ) ≥ 35%.

b) Kết quả thực hiện:

- Thôn có mô hình liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị hàng hóa đối với sản phẩm chủ lực của xã, cánh đồng mẫu lớn sản xuất và bao tiêu sản phẩm lúa Thái xuyên 111 và BC 15 với tổng diện tích thực hiện là: 12,115ha (tại khu vực Khua cạn Thôn Lọc Tại) với 22 hộ tham gia sản xuất đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm (Các hộ đã được ký cam kết sản xuất lúa theo đúng quy trình đảm bảo toàn thực phẩm), kinh doanh hiệu quả. Toàn bộ sản phẩm trên vùng sản xuất này đều được liên kết bao tiêu sản phẩm bởi HTX Dịch vụ nông nghiệp xã Tiên Trang và công ty TNHH nông nghiệp Hoàng Phát. Sản lượng bao tiêu bình quân hàng năm đạt 66 tấn.

- Tỷ lệ lao động qua đào tạo (áp dụng đạt cho cả nam và nữ) 392/482 lao động Đạt 81,5%

- Tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ (áp dụng đạt cho cả nam và nữ) 170/482 lao động Đạt 35,27%.

c) Tự đánh giá: Đạt

2. Tiêu chí số 02 về Thu nhập:

a) Yêu cầu tiêu chí

Thu nhập bình quân đầu người (triệu đồng/người) cao hơn từ 10% trở lên so với mức thu nhập bình quân đầu người áp dụng đối với xã nông thôn mới nâng cao tại cùng thời điểm (58 triệu đồng/ người/ năm).

b) Kết quả thực hiện:

Thu nhập bình quân đầu người đạt 68,19 triệu đồng/người/năm, cao hơn 17,57% so với thu nhập xã Nông thôn mới nâng cao năm 2023.

          c) Tự đánh giá: Đạt

3. Tiêu chí số 3: Nghèo đa chiều

a) Yêu cầu tiêu chí:

Thôn, bản không còn hộ nghèo và hộ cận nghèo (trừ hộ nghèo, hộ cận nghèo không có khả năng lao động; hộ nghèo, hộ cận nghèo do bệnh hiểm nghèo).

b) Kết quả thực hiện:

Tính đến thời điểm hiện tại thôn không có hộ nghèo và hộ cận nghèo (bao gồm cả hộ nghèo, hộ cận nghèo không có khả năng lao động; hộ nghèo, hộ cận nghèo do bệnh hiểm nghèo).

Tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo theo chỉ tiêu NTM là 0%;

c) Tự đánh giá: Đạt

4. Tiêu chí số 4: Nhà ở dân cư và khuôn viên hộ gia đình:

a) Yêu cầu tiêu chí:

4.1. Tỷ lệ hộ có nhà ở kiên cố hoặc bán kiên cố 90%.

4.2. Đồ đạc căn hộ mỗi gia đình được sắp xếp gọn gàng, ngăn nắp, khoa học; các công trình phụ trợ thuận tiện cho sinh hoạt, hợp vệ sinh.

4.3. Vườn hộ - vườn nằm trong khuôn viên hộ gia đình (đối với vườn có diện tích từ 200m2 trở lên):

-  Có bản vẽ hoặc sơ đồ quy hoạch được UBND xã xác nhận.

          - Có cảnh quan xanh-sạch-đẹp; có sản phẩm đảm bảo an  toàn vệ sinh thực phẩm.

- Thu nhập từ vườn hàng năm: tối thiểu đạt 30 triệu đồng/500m2.

4.4. Tỷ lệ hộ chăn nuôi (nếu có): Đúng quy cách kỹ thuật, có sử dụng bể biogas hoặc chế phẩm sinh học, đảm bảo vệ sinh môi trường 90%

4.5. Tỷ lệ hộ gia đình có hàng rào trồng bằng cây xanh, cây hoa hoặc tường rào cứng được phủ bằng cây xanh, cây hoa.: ≥ 75%.

b) Kết quả thực hiện:

       Tỷ lệ hộ có nhà ở kiên cố hoặc bán kiên cố: Có 188/188 hộ có nhà ở kiên cố đạt 100%.

      Đồ đạc căn hộ mỗi gia đình được sắp xếp gọn gàng, ngăn nắp, khoa học; các công trình phụ trợ thuận tiện cho sinh hoạt, hợp vệ sinh.

- Vườn hộ - vườn nằm trong khuôn viên hộ gia đình:

Thôn Lọc Tại có 188 hộ, có 95 hộ có vườn chiếm 50,5% Trong đó:

+ Có 6 hộ có vườn đạt diện tích từ 500 m2 trở lên chiếm 6,3% số hộ có vườn.

+  Hộ có vườn từ  200m2  đến dưới 500m2 có 13 hộ; chiếm 13,7 % số hộ có vườn.

100% các hộ có vườn từ 200m2 trở lên có sơ đồ quy hoạch được UBND xã phê duyệt. 

Các sản phẩm trong vườn bao gồm cây ăn quả, rau màu, trứng, gà thịt, vịt, ngan, cá các loại.... đều đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm. Giá trị thu được của vườn trên 500m2 dao động từ 32- 90 triệu đồng/vườn/năm.

- Toàn thôn có 15/15 hộ đạt 100% hộ chăn nuôi có chuồng nuôi đúng quy cách kỹ thuật, có sử dụng bể biogas hoặc chế phẩm sinh học, đảm bảo vệ sinh môi trường.

- Tỷ lệ hộ gia đình có hàng rào bằng cây xanh hoặc tường rào kết hợp hài hòa với trồng cây xanh, cây hoa: 178/188 hộ đạt 94,7%        

          c) Tự đánh giá: Đạt

5. Tiêu chí số 5 về Giao thông:

a) Yêu cầu của tiêu chí:

5.1. Đường trục chính thôn:

- Tỷ lệ km đường được nhựa hóa hoặc bê tông hóa đạt tiêu chuẩn kỹ thuật đồng bộ; chiều rộng nền đường tối thiểu 5,0m, chiều rộng mặt đường tối thiểu 4,0m đạt 100%.

- Các tuyến đường có rãnh tiêu thoát nước, rãnh dọc tiêu thoát nước sinh hoạt khu dân cư có nắp đậy ≥ 70%.

- Có biển báo giao thông đầu các trục đường thôn (biển báo hạn chế tải trọng xe, biển chỉ dẫn, gờ giảm tốc...) theo quy định.

- Tỷ lệ km đường được trồng cây xanh, cây hoa phù hợp với cảnh quan; có hệ thống điện chiếu sáng80%.

5.2. Đường ngõ, xóm:

- Tỷ lệ km đường được nhựa hóa hoặc bê tông hóa đạt tiêu chuẩn kỹ thuật đồng bộ; chiều rộng nền đường tối thiểu 4,0m, chiều rộng mặt đường tối thiểu 3,0m: 100%

- Các tuyến đường có rãnh tiêu thoát nước: 100%

- Tỷ lệ km đường được trồng hoa, cây xanh ≥ 80%.

5.3. Đường trục chính nội đồng hoặc khu sản xuất (nếu có):

Đảm bảo vận chuyển hàng hóa thuận tiện quanh năm, chiều rộng nền đường tối thiểu 5,0m, chiều rộng mặt đường tối thiểu 4,0m: 100% (80% cứng hóa).

b) Kết quả thực hiện:

      5.1. Đường trục chính thôn: Chiều dài 0,625km.

      - 100% đường được nhựa hóa đạt tiêu chuẩn kỹ thuật đồng bộ; chiều rộng nền đường 6,0m, chiều rộng mặt đường tối thiểu 5,0m đạt tỷ lệ 100%.

      - Có 0,625km/0,625 km các tuyến đường có rãnh tiêu thoát nước, rãnh dọc tiêu thoát nước sinh hoạt khu dân cư có nắp đậy đạt tỷ lệ 100%.

      - 100% các tuyến đường có biển báo giao thông đầu các trục đường thôn (biển báo hạn chế tải trọng xe, biển chỉ dẫn, gờ giảm tốc...) theo quy định.

      - Có 0,625km/0,625km đường được trồng cây xanh, cây hoa phù hợp với cảnh quan; có hệ thống điện chiếu sáng đạt 100%.

      5.2. Đưng ngõ, xóm:

- Có 4,095km/4,095 km đạt 100% đường được bê tông hóa đạt tiêu chuẩn kỹ thuật đồng bộ; chiều rộng nền đường tối thiểu 4,0m, chiều rộng mặt đường tối thiểu 3,0m.

- Có 4,095km/4,095 km tuyến đường có rãnh tiêu thoát nước đạt 100%.

- Có 3,505km/4,095 km đường được trồng hoa, cây xanh đạt 86%.

      5.3. Đường trục chính nội đồng hoặc khu sản xuất:

Có 1,3km/ 1,3km đường nội đồng đã được cứng hóa đảm bảo vận chuyển hàng hóa thuận tiện quanh năm, chiều rộng nền đường 5,0m, chiều rộng mặt đường 4,0m đạt tỷ lệ 100 %.

      c) Tự đánh giá: Đạt

6. Tiêu chí số 6: Giáo dục:

a) Yêu cầu tiêu chí:

6.1. Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi, đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 3, đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 3 và đạt chuẩn       xóa mù chữ mức độ 2.

6.2. Tỷ lệ học sinh (áp dụng đạt cho cả nam và nữ) tốt nghiệp trung học cơ sở được tiếp tục học trung học (phổ thông, giáo dục thường xuyên, trung cấp) ≥ 98%.

6.3. Có phong trào khuyến học, khuyến tài, học tập suốt đời, xây dựng xã hội học tập tốt được công nhận là “Cộng đồng học tập” do UBND xã ký Quyết định công nhận và được Hội Khuyến học cấp huyện tặng Giấy khen.

b) Kết quả thực hiện:

- Công tác phổ cập giáo dục:

+Thôn đạt chuẩn phổ cập giáo dục cho trẻ Mầm non 5 tuổi.

+ Thôn đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi mức độ 3.

+ Đạt chuẩn phổ cập giáo dục THCS mức độ 3

+ Đạt chuẩn xóa mù chữ mức độ 2.

- Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở được tiếp tục học trung học phổ thông, giáo dục thường xuyên cấp trung học phổ thông và học nghề.

+ Năm học 2020 - 2021 trường có 6 học sinh tốt nghiệp THCS  đạt 100%. Đồng thời có 6 học sinh dự thi đậu vào lớp 10 THPT, TH Bổ túc, học nghề đạt tỷ lệ 100 %.

+ Năm học 2021 - 2022 trường có 14 học sinh tốt nghiệp THCS đạt 100%. Đồng thời có 14 học sinh dự thi đậu vào lớp 10 THPT, TH Bổ túc, học nghề đạt tỷ lệ  100%.

+ Năm học 2022 - 2023 trường có 14 học sinh tốt nghiệp THCS đạt 100%. Đồng thời có 14 học sinh dự thi đậu vào lớp 10 THPT, TH Bổ túc, học nghề đạt tỷ lệ 100% .

- Thôn được công nhận là “Cộng đồng học tập” do UBND xã ký Quyết định số 85/QĐ-UBND công nhận và được UBND xã khen thưởng theo Quyết định số 39/QĐ-UBND vì đã có thành tích xuất sắc trong phong trào khuyến học, khuyến tài giai đoạn 2015 - 2020.

          c) Tự đánh giá: Đạt

7. Tiêu chí số 7: Y tế:

a) Yêu cầu tiêu chí:

7.1. Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế (áp dụng đạt cho cả nam và nữ) ≥ 98%.

7.2. Tỷ lệ dân số được quản lý sức khỏe (áp dụng đạt cho cả nam và nữ) ≥ 90%.

7.3. Tỷ lệ dân số có sổ khám chữa bệnh điện tử  ≥ 70%.

7.4. Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể thấp còi (chiều cao theo tuổi) ≤ 10%.

b) Kết quả thực hiện:

Thôn có 794 khẩu (Có 8 khẩu đi lao động nước ngoài). Tỷ lệ tham gia BHYT là 773 khẩu/786 khẩu đạt 98,34%.

Tỷ lệ dân số được quản lý sức khỏe: 783 khẩu/ 794khẩu, đạt 98,61%.

Tỷ lệ dân số có sổ khám chữa bệnh điện tử 560 khẩu/794 khẩu, đạt 70,53 %.

Năm 2023 có 72 cháu dưới 5 tuổi, trong đó 3 cháu bị suy dinh dưỡng thể thấp còi chiếm 4,1%.

Hàng năm trạm y tế xã xây dựng kế hoạch và triển khai tốt các biện pháp nhằm giảm mất cân bằng giới tính khi sinh. Thôn có triển khai đến nhân dân, các chi hội trong đó lấy Hội phụ nữ làm nòng cốt thực hiện tuyên truyền; Có các bài viết tuyên truyền trên loa truyền thanh về giảm mất cân bằng gới tính khi sinh.

c) Tự đánh giá: Đạt

8. Tiêu chí số 8: Văn hoá:

a) Yêu cầu tiêu chí:

          8.1. Nhà văn hóa thôn, bản được xây dựng, đầu tư trang thiết bị hiện đại, kết nối được Internet; có lắp đặt các dụng cụ thể dục, thể thao ngoài trời cho các lứa tuổi; phát triển nhiều loại hình sinh hoạt câu lạc bộ tại Nhà văn hóa và duy trì thường xuyên tổ chức hoạt động theo quy định.

 8.2. Hàng rào khuôn viên Nhà văn hóa, khu thể thao thôn được trồng bằng cây xanh hoặc tường rào cứng được phủ bằng cây xanh 100%.

8.3. Trong khuôn viên nhà văn hóa, khu thể thao thôn, bản trồng cây xanh hoặc trồng hoa hài hòa, hợp lý.

          8.4. Có tủ sách (trên 50 đầu sách các loại) tại nhà văn hóa thôn, bản.

        8.5. Được công nhận và giữ vững danh hiệu “khu dân cư văn hóa” trong 05 năm liên tục theo quy định tại Nghị định số 122/2018/NĐ-CP ngày 17/9/2018 của Chính phủ”.

          8.6. Tỷ lệ hộ gia đình được công nhận danh hiệu “Gia đình văn hóa” 03 năm liên tục theo Nghị định số 122/2018/NĐ-CP ngày 17/9/2018 của Chính phủ ≥80%.

        8.7. Thôn, bản được tặng Giấy khen khu dân cư văn hóa   đạt ít nhất trong 03 năm liên tục và tỷ lệ hộ gia đình được tặng Giấy khen “Gia đình văn hóa’’ đạt 25%/tổng  số gia đình.

          8.8. Có hương ước, quy ước được UBND cấp huyện quyết định công nhận và 100% người dân thực hiện hương ước, quy ước.

          8.9. Tỷ lệ hộ gia đình đạt danh hiệu “Gia đình kiểu mẫu” ≥75%.

 b. Kết quả thực hiện:

8.1. Nhà văn hóa, khu thể thao Thôn Lọc Tại được xây dưng mới năm 2022 với 01 nhà Văn hoá, quy mô diện tích 300m2, 150 chỗ ngồi, kết cấu nhà khung cứng, trần bê tông và toàn bộ khuôn viên, và các hạng mục, sân chơi thể thao, nhà xe, công trình vệ sinh và các hạng mục phụ trợ khác với tổng nguồn vốn đầu tư 2,45tỷ đồng. Nhà văn hóa thôn được trang bị đầy đủ các thiết chế theo quy định. Có mạng wifi miễn phí phục vụ nhu cầu  của người dân.

8.2. Hệ thống tường rào, khuôn viên nhà văn hóa được xây dựng, chỉnh trang, đảm bảo theo yêu cầu. Thôn đã xây dựng bồn trồng hoa, cây cảnh, cây bống mát kết hợp hài hòa cây xanh. Tại nhà văn hóa bố trí các dụng cụ thể dục thể thao, vui chơi giải trí cho các lứa tuổi.

8.3. Thôn có một khu thể thao diện tích quy hoạch 1000m2, 01 sân bóng chuyền, 01 sân bóng chuyền hơi. Khu thể thao thôn được bố trí các dụng cụ thể thao phổ thông và dụng cụ thể thao truyền thống phù hợp với phong trào của địa phương.

- Trong những năm qua phong trào văn hóa, văn nghệ , thể dục thể thao của thôn được duy trì thường xuyên, thu hút sự tham gia của đông đảo người dân.

8.4. Nhà văn hóa thôn có tủ sách gồm 65 đầu sách các loại phục vụ nhu cầu đọc sách của nhân dân trong thôn.

8.5.Thôn  Lọc Tại đạt danh hiệu “thôn văn hóa” năm 2020, năm 2021, 2022  theo Nghị định số 122/NĐ-CP.

8.6. Tỷ lệ hộ gia đình được công nhận danh hiệu gia đình văn hoá theo Nghị định số 122/NĐ-CP:

+ năm 2020 đạt: 160/188 hộ đạt 85,1%.  

+ năm 2021 đạt: 165/188 hộ 87,8%.  

+ năm 2022 đạt: 165/188 hộ 87,8%.  

+ năm 2023 đạt: 166/188 hộ 88,2%.  

8.7. Thôn, bản được tặng Giấy khen khu dân cư văn hóa   đạt ít nhất trong 03 năm liên tục 2020; 2021; 2022.

Tỷ lệ hộ gia đình được tặng Giấy khen “Gia đình văn hóa’’ năm 2022 đạt 60/188 hộ, đạt 31,9% tổng  số gia đình.

8.8. Hoạt động văn hoá của người dân thực hiện nghiêm túc theo Qui ước “Xây dựng thôn văn hoá” đã được chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện Quảng Xương phê duyệt ngày 18 tháng 8 năm 2020 theo Quyết định số 4425/QĐ-UBND.

8.9. Tỷ lệ hộ gia đình đạt danh hiệu “Gia đình kiểu mẫu” năm 2023 đạt 148/188 hộ = 78,7 %.

9. Tiêu chí số 9: Môi trường

a) Yêu cầu của tiêu chí:

9.1. Tỷ lệ cơ sở sản xuất – kinh doanh, dịch vụ, nuôi trồng thủy sản, làng nghề (nếu có) đảm bảo quy định về bảo vệ môi trường.

9.2. Đường trục thôn, bản, ngõ xóm, cảnh quan nơi ở từng hộ gia đình xanh - sạch - đẹp, an toàn.

9.3. Mai táng phù hợp với quy định và theo quy hoạch.

9.4. Tỷ lệ sử dụng hình thức hỏa táng ≥5%

9.5. Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt và chất thải rắn nguy hại trên địa bàn được thu gom và xử lý theo đúng quy định: 100%

9.6. Tỷ lệ chất thải hữu cơ, phụ phẩm nông nghiệp được thu gom, tái sử dụng và tái chế thành nguyên liệu, nhiên liệu và các sản phẩm thân thiện với môi trường  ≥ 85%.

9.7. Tỷ lệ hộ gia đình thực hiện phân loại rác thải sinh hoạt, áp dụng biện pháp xử lý phù hợp ≥ 60%.

9.8. Tỷ lệ hộ gia đình thực hiện thu gom, xử lý nước thải sinh hoạt, bằng biện pháp phù hợp, hiệu quả ≥ 50 %.

9.9. Tỷ lệ cơ sở chăn nuôi đảm bảo các quy định về vệ  sinh thú y, chăn nuôi và bảo vệ môi trường ≥ 90%.

9.10. Có mô hình bảo vệ môi trường (tổ, đội, nhóm tham gia thực hiện thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn, vệ sinh đường làng ngõ xóm và các khu công cộng; câu lạc bộ, đội tuyên truyền về bảo vệ môi trường) hoạt động thường xuyên, hiệu quả, thu hút được sự tham gia của cộng đồng.

b) Kết quả thực hiện tiêu chí:

9.1. Trên địa bàn thôn có 15 cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ. Các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn thôn hầu như đều sản xuất, kinh doanh, dịch vụ các mặt hàng khô như  xay xát, tạp hóa, đồ ăn sáng… lượng nước thải, chất thải phát sinh không nhiều và được thu gom, xử lý đảm bảo theo quy định về môi trường là 15/15 cơ sở, đạt 100%.

9.2. Đường trục thôn, bản, ngõ xóm, cảnh quan nơi ở từng hộ gia đình xanh - sạch - đẹp, an toàn: Cấp ủy thôn xây dựng kế hoạch thực hiện công tác chỉnh trang cảnh quan, bảo đảm vệ sinh môi trường. Phát động nhân dân tham gia thực hiện. Cùng với sự vào cuộc của Ban công tác mặt trận thôn, các chi hội trong việc vận động các thành viên, đoàn viên, hội viên và người dân tự giác, tích cực tham gia các hoạt động. các chi hội chủ động chăm sóc hàng cây mắt ngọc tại các tuyến đường tự quản và chủ động làm vệ sinh môi trường vào ngày chủ nhật hàng tuần… Hệ thống tuyên truyền trực quan, đèn điện chiếu sáng, camera an ninh hoàn thiện. Tạo cảnh quan nông thôn Sáng - xanh - sạch - đẹp - an toàn.

     9.3. Mai táng phù hợp với quy hoạch và theo quy định: Thôn có nghĩa trang Cồn họ nằm trong quy hoạch, có diện tích 2ha. Có khu an táng và cát táng riêng biệt, hoạt động mai táng được thực hiện đúng quy định. Tính đến tháng 10 năm 2023: Số người mất là 4 người; hình thức táng là hung táng tại nghĩa địa thôn, diện tích các mộ trung bình là 3,8 m2 trở lên; vị trí táng phù hợp với quy hoạch chung của xã cũng như đảm bảo theo quy định về mai táng.

9.4. Tỷ lệ sử dụng hình thức hỏa táng : 1/4 người: 25%. Đạt

9.5. Tỷ lệ chất thải rắn và chất thải rắn nguy hại được thu gom và xử lý theo đúng quy định:

- Các loại rác thải vô cơ không phân hủy được công nhân thu gom và đã ký hợp đồng với HTX dịch vụ môi trường Tân Sơn chở đi khỏi địa phương.  Số hộ nộp phí thu gom rác thải: 188hộ/188 hộ = 100 %.

- Lượng rác thải sinh hoạt hàng ngày tại các hộ dân được phân loại đối với rác tiêu hủy được ủ lại làm phân bón cho cây trồng. Các hộ gia đình thực hiện việc thu gom và lưu giữ rác trong các thùng nhựa có nắp đạy, bao bì đựng rác trong khuôn viên hộ gia đình và được tổ thu gom rác thải sinh hoạt của HTX dịch vụ môi trường Tân Sơn chuyển ra khỏi địa phương với tần suất 3 lần trên tuần.

9.6. Tỷ lệ chất thải hữu cơ, phụ phẩm nông nghiệp được thu gom, tái sử dụng và tái chế thành nguyên liệu, nhiên liệu và các sản phẩm thân thiện với môi trường:

Nhận thức được tầm quan trọng, giá trị của việc tận dụng chất thải hữu cơ, phụ phẩm nông nghiệp. Trong những năm qua, dưới sự lãnh đạo chỉ đạo sâu sát của các cấp ủy đảng, chính quyền các cấp, thôn đã triển khai các biện pháp tuyên truyền đến nhân dân về việc tái sử dụng chất thải hữu cơ, phụ phẩm nông nghiệp bằng các biện pháp xử lý rác hữu cơ làm phân bón, mùn bã hữu cơ. Sau một thời gian thực hiện việc phân loại rác thải, người dân tận dụng lượng rác thải hữu cơ làm thức ăn cho gia súc, gia cầm, xử lý thành phân hữu cơ bón cho cây trồng, góp phần giảm đáng kể lượng rác hữu cơ phải mang đi xử lý.

+ Khối lượng chất thải phát sinh trên địa bàn thôn là: 590.590kg/ năm.

+ Khối lượng chất thải được thu gom, xử lý, tái sử dụng: 502.570kg/năm.

Tỷ lệ chất thải hữu cơ, phụ phẩm nông nghiệp được thu gom, tái sử dụng và tái chế thành nguyên liệu, nhiên liệu và các sản phẩm thân thiện với môi trường: là 502.570kg/ 590.590kg = 85,1%.

9.7. Tỷ lệ hộ gia đình thực hiện phân loại rác thải sinh hoạt, áp dụng biện pháp xử lý phù hợp:

          Nhân dân trong thôn đã có ý thức trong việc phân loại rác thải sinh hoạt. Các loại rác thải có thể tái chế được như: chai, lọ nhựa, bìa cứng, giấy báo… thì được nhân dân thu gom và bán cho đơn vị thu gom phế liệu, rác hữu cơ được thu gom vào hố ủ làm phân bón, mùn bã hữu cơ.

9.7. Tỷ lệ hộ gia đình thực hiện phân loại rác thải sinh hoạt, áp dụng biện pháp xử lý phù hợp: 165 hộ / 188 hộ = 87,7%.  

9.8. 100% số hộ dân đã có công trình vệ sinh tự hoại không xả nước thải trực tiếp ra môi trường cống rãnh thoát nước.

          - Các gia đình đã có hệ thống mương con tiêu nước, hố lắng thu gom chất thải sinh hoạt.

Tỷ lệ hộ gia đình thực hiện thu gom, xử lý nước thải sinh hoạt, bằng biện pháp phù hợp, hiệu quả đạt: 188/188 hộ =100%.

9.9. Tỷ lệ cơ sở chăn nuôi đảm bảo các quy định về vệ sinh thú y, chăn nuôi và bảo vệ môi trường 15/15 hộ đạt 100%.

+ Các chuồng trại được xây dựng bằng vật liệu cứng có chuồng trại được thiết kế bằng trụ xi măng cốt thép, gạch nung xây kiên cố, phần kèo xà được thiết kế bằng sắt thép vững trải, Phần mái lợp được lợp bằng ngói nung hoạc tấm Brô xi măng đảm bảo an toàn trong mưa nắng, thoáng về mùa hè, ấm về mùa đông, nền được đổ Bê tông, có hộ có tấm sàn vệ sinh trong chuồng trại.

          + Hệ thống rãnh thoát chất thải lỏng có độ dốc đảm bảo được xây tường gạch, 2 bên đáy đổ bê tông phần trên có nắp đậy kín đảm bảo an toàn, hệ thống rãnh thoát nước được thu dọn đóng thành bì phủ vôi và đưa ra bón ruộng phục vụ cây trồng; chất thải khô quét dọn ngày 2 lần ra hệ thống rãnh tiêu vào bể bioga để xử lý.

          Thường xuyên tuyên truyền vận động các hộ chăn nuôi đầu tư xây dựng cải tạo chỉnh trang các chuồng trại chăn nuôi, qua kiểm tra đánh giá các hộ có chuồng trại chăn nuôi và các hộ chăn nuôi đảm bảo hợp vệ sinh tỷ lệ đạt 100%.

9.10. Có mô hình bảo vệ môi trường  của mặt trận tổ quốc và các tổ chức đoàn thể hoạt động thường xuyên, hiệu quả, thu hút được sự tham gia của cộng đồng.

- Các chi hội đoàn thể phát động hội viên, đoàn viên, nhà nhà thi đua, người người thi đua và xác định đây là nhiệm vụ chính trị phải phát động thường xuyên, liên tục trong tổ chức và thực hiện nhiệm vụ đã đưa vào nội dung chương trình tháng, quý và năm. Chi Đoàn thanh niên phát động phong trào “thanh niên tình nguyện. Chi Hội nông dân thực hiện mô hình: “xây dựng thùng đựng vỏ bao bì hóa chất Bảo vệ thực vật và bảo vệ môi trường ngoài đồng ruộng”; Chi Hội phụ nữ thực hiện phong trào 5 không, 3 sạch, phong trào nhà sạch vườn đẹp. Các chi hội giao nhận đoạn đường tự quản và phát động mỗi tháng 1 lần chi hội nông dân, chi hội phụ nữ tổ chức tổng dọn vệ sinh đường làng ngõ xóm, khơi thông cống rãnh và xử lý rác thải nơi công cộng; hộ gia đình tổ chức phân loại rác thải tại nguồn.

Bên cạnh đó sau mỗi vụ thu hoạch các loại cây trồng Chi hội phụ nữ cùng với Chi hội nông dân tổ chức phát động toàn thể hội viên tham gia tổng dọn vệ sinh ngoài đồng ruộng.

c) Tự đánh giá: Đạt

10. Tiêu chí 10: Chất lượng môi trường sống

a) Yêu cầu của tiêu chí:

10.1. Tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch theo quy chuẩn từ hệ thống cấp nước tập trung. ≥ 45%.

10.2. Tỷ lệ chủ thể hộ gia đình và cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm hàng năm được tập huấn về an toàn thực phẩm 100%.

10.3. Không để xảy ra sự cố về an toàn thực phẩm trên  địa bàn.

10.4. Tỷ lệ cơ sở sơ chế, chế biến thực phẩm nông, lâm, thủy sản được chứng nhận về an toàn thực phẩm: 100%.

10.5. Tỷ lệ hộ có nhà tắm, thiết bị chứa nước sinh hoạt hợp vệ sinh, nhà tiêu an toàn và đảm bảo 3 sạch 100%.

b) Kết quả thực hiện tiêu chí:

10.1. Trên địa bàn thôn ký hợp đồng với công ty cấp nước Thanh Hóa, có  88/188 đạt 46,8 % tham gia đăng ký và sử dụng nước của nhà máy nước.

10.2. Tỷ lệ chủ thể hộ gia đình và cơ sở sản xuất kinh doanh thực phẩm hàng năm được tập huấn về an toàn thực phẩm là: 15/15 hộ đạt 100%.

10.3. Không để xảy ra sự cố về an toàn thực phẩm trên địa bàn.

10.4. Tỷ lệ cơ sở chế biến thực phẩm nông, lâm, thủy sản được chứng nhận về an toàn thực phẩm. Trên địa bàn thôn không có cơ sở chế biến thực phẩm nông, lâm, thủy sản.

10.5. Tỷ lệ hộ có nhà tắm, thiết bị chứa nước sinh hoạt hợp vệ sinh, nhà tiêu an toàn và đảm bảo 3 sạch là: 188/188 hộ đạt 100%.

          c) Tự đánh giá: Đạt

11. Tiêu chí số 11: Thuỷ lợi và phòng chống thiên tai

a) Yêu cầu của tiêu chí:

Hệ thống thủy lợi liên quan đến thôn, bản cơ bản đáp ứng yêu cầu sản xuất, dân sinh và theo quy định về phòng chống thiên tai 04 tại chỗ; có áp dụng công nghệ tưới tiên tiến tiết kiệm nước đối với cây trồng chủ lực địa phương.

b) Kết quả thực hiện:

Trên địa bàn Thôn có 5 công trình thủy lợi phục vụ cho việc tưới tiêu. Tổng chiều dài các tuyến mương là 1.300m. Toàn bộ hệ thống mương này đã được bê tông hóa và cứng hóa hoạt động hiệu quả cung cấp nước tưới, tiêu cho toàn bộ khu vực đất lúa và đất màu của thôn. Hàng năm thôn tổ chức chiến dịch làm thủy lợi mùa khô, cải tạo, nạo vét chủ yếu các tuyến mương để phục vụ tưới tiêu cho sản xuất nông nghiệp của thôn.

- Diện tích đất sản xuất nông nghiệp của thôn là 20,8ha (6,0ha đất mầu, 14,3ha đất 2 lúa; 0,5 ha đất nuôi trồng thủy sản).

- đất phi nông nghiệp là 17,4ha (đất ở là 10,72 ha).

* Tỷ lệ diện tích đất sản xuất nông nghiệp được tưới chủ động.

- Diện tích đất sản xuất nông nghiệp của thôn  năm 2023 là: 20,8ha, trong đó:

+ Lúa Vụ chiêm (Xuân): 14,3 ha

+ LúaVụ mùa: 14,3ha.

+ Cây rau màu các loại 6,0ha.

+ Diện tích NTTS: 0,5ha.

+ Tổng diện tích được tưới chủ động là 35,1ha

Đạt tỷ lệ Ttưới=(35,1/45,1) x 100% = 100%

* Tỷ lệ diện tích đất sản xuất nông nghiệp và phi nông nghiệp được tiêu chủ động năm 2023:

+ Tổng diện tích sản xuất nông nghiệp và phi nông nghiệp của thôn 38,2ha, cụ thể từng công trình như sau:

+ Tổng diện tích được tiêu chủ động là 38,2ha

+ Diện tích tiêu tự chảy ra sông suối (không tiêu qua công trình thủy lợi): 0ha.

Đạt tỷ lệ Ttiêu=(38,2/38,2) x 100% = 100%.

          * Tỷ lệ diện tích đất nuôi trồng thủy sản được cấp, thoát nước chủ động:

          - Tổng diện tích đất nuôi trồng thủy sản của thôn là 0,5ha. Trong đó:

          + Diện tích đất NTTS cần cấp thoát nước theo kế hoạch: 0,5ha

          + Diện tích đất NTTS được cấp thoát nước chủ động: 0,5ha

          Đạt tỷ lệ: T(%) = (0,5/0,5) x 100% = 100%

* Tỷ lệ diện tích cây trồng chủ lực của địa phương được tưới tiên tiến, tiết kiệm nước:  

Diện tích cây trồng chủ lực của địa phương được tưới tiên tiến, tiết kiệm nước: 20,3ha/ 20,3ha đạt 100%; Trong đó:

+ Tổng diện tích gieo trồng cây lúa: 14,3ha. Gieo trồng vụ Đông Xuân  14,3ha; Vụ Mùa 14,3ha. Diện tích trong vùng gieo trồng được tưới chủ động bằng hệ thống kênh mương kiên cố hóa đảm bảo nhu cầu tưới cho 100% diện tích. Nhân dân đã áp dụng các biện pháp canh tác tiên tiến tiết kiệm nước như: Biện pháp canh tác IPM, ICM, 3 giảm, 3 tăng, sử dụng phân bón hữu cơ, hóa hữu cơ, áp dụng cơ giới hóa đồng bộ vào sản xuất

          + Tổng diện tích gieo trồng cây trồng cạn là 6,0ha. Trong đó: 6,0ha cây rau màu. Toàn bộ diện tích trên được tưới chủ động bằng tưới thẳng và hệ thống máy bơm của các hộ. Đạt tỷ lệ 100%

          * Thực hiện kiểm kê, kiểm soát các nguồn nước thải xả vào công trình thủy lợi. Trên địa bàn thôn không có tổ chức nào xả thải trực tiếp vào hệ thống mương tưới tiêu của thôn.

* Đảm bảo yêu cầu chủ động về phòng chống thiên tai theo phương châm 4 tại chỗ đạt khá

Hàng năm căn cứ vào kế hoạch PCTT&TKCN của xã, đơn vị thôn tiến hành xây dựng phương án phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn hàng năm của thôn. Thành lập và kiện toàn tiểu ban chỉ huy và đội xung kích phòng chống thiên tai hàng năm.

          c) Tự đánh giá: So với yêu cầu tiêu chí: Đạt

12. Tiêu chí số 12: Điện:

a) Yêu cầu của tiêu chí:

12.1. Có lưới điện trung thế và hạ thế sử dụng 100% cáp bọc hoặc cáp ngầm.

12.2. Tỷ lệ hộ thanh toán hóa đơn tiền sử dụng điện qua   ứng dụng thanh toán điện tử: ≥90%

b) Kết quả thực hiện:

      Không có lưới điện trung thế đi qua địa bàn thôn, 100% lưới điện hạ thế sử dụng cáp bọc.

      Có 178 hộ/188 hộ thanh toán hóa đơn tiền sử dụng điện qua ứng dụng thanh toán điện tử đạt 94,7%.

          c) Tự đánh giá: Đạt

13. Tiêu chí số 13: Thông tin và truyền thông:

a) Yêu cầu tiêu chí:

13.1. Có hạ tầng Internet cáp quang và thông tin di động 4G/5G; cán bộ thôn, bản có ứng dụng các nền tảng số để thông tin, tuyên truyền đến người dân trong thôn.

13.2. Có hệ thống loa kết nối với Đài truyền thanh xã đang sử dụng tốt.

13.3. Có một trong các mô hình ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong các lĩnh vực, như: Sản xuất, kinh doanh; y tế; giáo dục; an toàn giao thông; an ninh trật tự; truy xuất nguồn gốc sản phẩm...

b) Kết quả thực hiện:

Trên địa bàn thôn hệ thống cáp quang và thông tin di động 4G/5G kéo đến từng địa bàn dân cư trong thôn.

          Cán bộ thôn đã sử dụng nền tảng số để thông tin tuyên truyền đến người dân trong thôn như: qua kênh Zalo, facebook.

Có hệ thống loa kết nối với đài truyền thanh xã, đã và đang phát huy tốt vai trò thông tin truyền thanh các chủ trương, chính sách của Đảng, Pháp luật của Nhà nước, nhiệm vụ chính trị trọng tâm của địa phương, đơn vị đến quần chúng nhân dân trong thôn.

Về ứng dụng CNTT, chuyển đổi số trên địa bàn thôn:

+ Trong lĩnh vực giáo dục: tất cả các hộ gia đình có con em trong độ tuổi đến trường, hiện đang học giáo dục Tiểu Học, THCS,THPT đều sử dụng sổ liên lạc điện tử để trao đổi thông tin giữa phụ huynh học sinh và giáo viên. Ngoài hình thức học trực tiếp, học sinh là con em trên địa bàn thôn đã sử dụng hình thức học trực tuyến theo triển khai của nghành giáo dục.

+ Về lắp đặt hệ thống Cammera giám sát an ninh:

Toàn thôn đã huy động xã hội hóa được 33 triệu đồng để lắp đặt hệ thống cammera được kết nối về UBND xã, để phục vụ công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành an ninh trật tự.

          c) Tự đánh giá: Đạt

14. Tiêu chí số 14: Hệ thống chính trị, tiếp cận pháp luật

a) Yêu cầu tiêu chí:

14.1. Có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị - xã hội theo quy định; hàng năm hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên.

14.2. Trong năm xét công nhận hoặc năm liền kề, Chi bộ được công nhận hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.

14.3. Chi bộ có Nghị quyết chuyên đề về xây dựng thôn, bản nông thôn mới kiểu mẫu.

14.4. Tỷ lệ mâu thuẫn, tranh chấp, vi phạm thuộc phạm vi hòa giải được hòa giải thành công ≥ 90%.

14.5. Tỷ lệ người dân thuộc đối tượng hỗ trợ pháp lý tiếp cận và được trợ giúp pháp lý khi có yêu cầu ≥ 90%.

b) Kết quả thực hiện:

- Thôn có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở theo quy định. Có bộ máy chính trị đảm bảo gồm 8 đồng chí 3 năm liền kề đều được đánh giá hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên.

- Chi bộ: Chi bộ Thôn Lọc Tại trong các năm 2020; 2021 và 2022 đạt danh hiệu “Trong sạch, vững mạnh” , được tặng giấy khen của BCH Đảng bộ xã Tiên Trang.

Năm 2020; 2021 và 2022  cán bộ và nhân dân Thôn Lọc Tại đều được nhận Giấy khen của Chủ tịch UBND xã về thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua thực hiện kế hoạch nhà nước.

- Chi bộ thôn có Nghị quyết chuyên đề về xây dựng thôn NTM kiểu mẫu.

          - Không có tình trạng bạo lực và tảo hôn. Công tác  tuyên truyền về giới, bình đẳng giới và phòng chống bạo lực gia đình được thôn chú trọng thực hiện qua hệ thống truyền thanh, hội nghị nhân dân và các cuộc họp của các tổ chức, đoàn thể.

          - Không có vụ việc mâu thuẫn, tranh chấp, vi phạm thuộc phạm vi hòa giải và được hòa giải. Tỷ lệ hòa giải thành công đạt 100%.

- Trong năm 2022 và 10 tháng đầu năm 2023 không nhận được thông tin của người được trợ giúp pháp lý yêu cầu được trợ giúp pháp lý.

          c) Tự đánh giá: Đạt

15. Tiêu chí số 15: Quốc phòng và An ninh

a) Yêu cầu tiêu chí:

15.1. Thực hiện tốt nhiệm vụ đăng ký, quản lý, xây dựng lực lượng dân quân tự vệ, dự bị động viên, phương tiện kỹ thuật, hoàn thành tốt nhiệm vụ tuyển chọn và gọi công dân nhập ng hàng năm.

15.2. Tham gia đầy đủ chương trình bồi dưỡng kiến thức quốc phòng - an ninh cho các đối tượng theo kế hoạch của cấp trên; thực hiện tốt công tác phổ biến kiến thức quốc phòng - an ninh cho toàn dân; hoàn thành tốt nhiệm vụ huấn luyện, diễn tập phòng chống lụt bão, tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn và nhiệm vụ đột xuất khác.

15.3. Không có khiếu kiện, truyền đạo trái pháp luật ở khu dân cư.

15.4. Không có công dân cư trú phạm tội bị khởi tố; không xảy ra trọng án, tội phạm rất nghiêm trọng trở lên; tội phạm và tệ nạn xã hội được kiềm chế, giảm dần; không phát sinh mới người mắc tệ nạn xã hội ở khu dân cư.

15.5. Được công nhận đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự” và đạt loại “xuất sắc” trong phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc theo quy định của Bộ Công an; có mô hình tự quản về An ninh trật tự hoạt động, thường xuyên hiệu quả.

b) Kết quả thực hiện:

- Thực hiện tốt nhiệm vụ đăng ký, quản lý, xây dựng lực lượng dân quân tự vệ, dự bị động viên, phương tiện kỹ thuật, hoàn thành tốt nhiệm vụ tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ hàng năm. Năm 2022 đưa 6 công dân khám sơ tuyển tại xã, có 02 đồng chí trúng tuyển lên đường nhập ngũ

- Hoàn thành chương trình huấn luyện Quân sự cho lực lượng dân quân tại chỗ là 3 đồng chí và 6 đồng chí dân quân cơ động.

- Trên địa bàn thôn có 7 xe ô tô vận tải các loại và 01 máy xúc đáp ứng yêu cầu phục vụ tại chỗ khi cần điều động.

- Không có khiếu kiện, truyền đạo trái pháp luật ở khu dân cư.

- Không có công dân cư trú phạm tội bị khởi tố; không xảy ra trọng án, tội phạm rất nghiêm trọng trở lên; tội phạm và tệ nạn xã hội được kiềm chế, giảm dần; không phát sinh mới người mắc tệ nạn xã hội ở khu dân cư.

Được công nhận đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự” và đạt loại “xuất sắc” trong phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc theo quy định của Bộ Công an; có mô hình Tuần tra nhân dân”, “Đội Thanh niên xung kích” của Đoàn Thanh niên An ninh trật tự hoạt động, thường xuyên hiệu quả, trên địa bàn thôn tình hình ANTT được đảm bảo, không có vụ việc phát sinh.

          c) Tự đánh giá: Đạt

          V. Kết quả nổi trội trong xây dựng NTM kiểu mẫu của Thôn Lọc Tại

 Bằng sự cố gắng, quyết tâm Ban phát triển thôn và toàn thể nhân dân trong thôn; Sự quan tâm, chỉ đạo và hỗ trợ của Ban chỉ đạo xã, huyện.Thôn Lọc Tại đã hoàn thành 15/15 tiêu chí xây dựng thôn kiểu mẫu, trong đó có tiêu chí đạt nổi trội được cán bộ, nhân dân trong xã đánh giá cao như tiêu chí Giao thông (Tuyến đường hoa).

Thôn đã tập trung các nguồn vốn để làm mới các tuyến đường giao thông cũ cùng hệ thống mương thoát thải sinh hoạt có nắp đạy. Đầu tư mở rộng mặt và nền đường theo hướng thảm nhựa, có hệ thống chiếu sáng công cộng, có cây xanh bóng mát, một số tuyến trồng cây hoa.  Đầu tư lắp đường điện chiếu sáng mới bằng cột điện mạ kẽm, bóng led trên tất cả các tuyến đường đường trong thôn với chiều dài chục chính 0,625 km. Song song với đó biển chỉ dẫn giao thông cũng đã được triển khai xong trên địa bàn thôn. Nhờ việc gắn bảng tên đường, số nhà, biển chỉ dẫn giao thông mà thôn đã kết nối đồng bộ hệ thống các tuyến đường giao thông. Các cụm dân cư hàng tuần duy trì các hoạt động vệ sinh môi trường, chăm sóc đường hoa, cây cảnh, cây bóng mát giúp đường làng, ngõ xóm luôn sáng, xanh, sạch, đẹp.

VI. ĐÁNH GIÁ CHUNG

1. Những mặt đã làm được

Nhờ làm tốt công tác tuyên truyền vận động, triển khai đồng bộ các giải pháp, xây dựng lộ trình thực hiện cụ thể đã thu được những kết quả đáng khích lệ. Nhân dân nhận thức được vao trò chủ thể và tự giác tham gia phong trào “Chung tay xây dựng nông thôn mới” bằng nhiều việc làm cụ thể như: Tập trung phát triển kinh tế; đóng góp xây dựng hạ tầng cơ sở, chỉnh trang khu dân cư, bảo vệ môi trường và xây dựng nếp sống văn hóa ở khu dân cư…

Nhờ sự linh hoạt, tích cực của ban vận động thôn, sự nhiệt tình đóng góp của nhân dân và sự tâm huyết của con em địa phương, ban vận động Thôn Lọc Tại đã huy động được nguồn kinh phí để tu sửa, nâng cấp các công trình hạ tầng phục vụ

sản xuất và dân sinh, làm cho diện mạo nông thôn ngày càng khang trang, sạch đẹp đáp ứng nhu cầu sản xuất, học tập, vui chơi giải trí của nhân dân.

Công tác phát triển sản xuất, phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập không ngừng được tăng lên, trong thôn không còn hộ nghèo, kinh tế phát triển đồng đều, chuyển biến tích cực ở cả 3 ngành nghề: Nông nghiệp,công nghiệp,dịch vụ - Thương mại. Các hoạt động văn nghệ, thể dục thể thao được nhân dân duy trì thường xuyên; Phong trào khuyến học khuyến tài được phát huy và ngày càng mạnh mẽ; Vệ sinh môi trường đảm bảo, trật tự an ninh được giữ vững.

2. Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân

Bên cạnh những kết quả đạt được, việc xây dựng thôn NTM kiểu mẫu còn gặp những khó khăn, hạn chế như: Một số chỉ tiêu tiêu chí theo quy định  chưa đảm bảo tính bền vững như: Môi trường và ATTP, tỷ lệ người tham gia BHYT… vẫn chưa đáp ứng yêu cầu phát triển; Phát triển nông nghiệp nông thôn vẫn chưa có nhiều giải pháp và chuyển biến mạnh mẽ đáp ứng yêu cầu tái cơ cấu ngành nông nghiệp; do đặc điểm tự nhiên của thôn có ít đất màu, diện tích vườn hộ ít nên việc phát triển sản xuất nông nghiệp chủ yếu là độc canh cây lúa. Dịch vụ - thương mại chưa phát huy hết tiềm năng, kinh tế còn gặp những khó khăn do điều kiện khí hậu, dịch bệnh biến đổi bất thường và suy thoái kinh tế.

Việc huy động các nguồn lực còn khó khăn, nguồn hỗ trợ của nhà nước còn hạn chế, nguồn đóng góp của nhân dân còn chưa đáp ứng yêu cầu; tiến độ hoàn thành các tiêu chí còn chậm so với kế hoạch, đề án đã xây dựng.

3. Bài học kinh nghiệm

Từ thực tiễn trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ xây dựng thôn NTM kiểu mẫu còn những hạn chế, rút ra những bài học kinh nghiệm sau:

Một là, để xây dựng thành công thôn NTM kiểu mẫu phải có sự lãnh đạo, chỉ đạo quyết liệt của Chi bộ, ban phát triển thôn; Sự sâu sát, hướng dẫn, chỉ đạo của của BCĐ xã nhất là sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị từ xã đến thôn.

Hai là, công tác tuyên truyền phải đi trước một bước, trường xuyên, liên tục nâng cao nhận thức của cán bộ và nhân dân hiểu được ý nghĩa của chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM để nhân dân tự giác, tự nguyện tham gia, hưởng ứng và xây dựng.

Ba là, Vận dụng chính sách hỗ trợ của nhà nước là kích cầu để thực hiện chính sách vận động trong xây dựng cơ sở hạ tầng, ưu tiên các công trình giao thông thủy lợi. Việc huy động đóng góp phải được sự đồng thuận của nhân dân và phải được nhân dân bàn bạc một cách dân chủ, tự nguyện.

Bốn là, việc xây dựng thôn NTM kiểu mẫu là một quá trình lâu dài vì vậy cần quyết tâm, quyết liệt song tránh tư tưởng nóng vội và phải phù hợp với điều kiện, đặc điểm tình hình của địa phương đảm bảo tính bền vững và duy trì nâng cao chất lượng các tiêu chí.

VII. KẾ HOẠCH DUY TRÌ, NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÁC TIÊU CHÍ NÔNG THÔN MỚI KIỂU MẪU.

1. Quan điểm

Cần phải làm đến đâu chắc đến đó và đảm bảo phát huy tối đa hiệu quả của công trình hạ tầng. Điểm nào chưa làm được cần có kế hoạch duy trì nâng cao chất lượng các tiêu chí ở những năm tiếp theo. Công tác tuyên truyền duy trì thường xuyên liên tục, chú trọng phát triển kinh tế nâng cao thu nhập và chất lượng sống cho nhân dân.

2. Mục tiêu

Sau khi hoàn thành các tiêu chí xây dựng thôn NTM kiểu mẫu. Tiếp tục giữ vững và nâng cao chất lượng các tiêu chí theo yêu cầu của từng giai đoạn và yêu cầu phục vụ các hoạt động sản xuất, sinh hoạt của nhân dân trong thôn.

Tiếp tục tìm kiếm, áp dụng tiến bộ của KHKT vào sản xuất nông nghiệp, tăng cường cơ giới hóa đồng bộ vào sản xuất để giải phóng sức lao động của nhân dân tạo điều kiện chuyển dịch cơ cấu lao động nâng cao thu nhập; Phát triển thêm các ngành nghề kinh doanh dịch vụ, mở rộng quy mô kinh doanh theo hướng hiện đại, chất lượng, hiệu quả và an toàn thực phẩm.

Các chỉ tiêu về môi trường, bảo hiểm y tế, văn hóa, khuyến học, thể dục thể thao và chăm sóc sức khỏe nhân dân tiếp tục nâng cao nhằm nâng cao chất lượng sống cho nhân dân.

3. Nội dung duy trì, nâng cao chất lượng các tiêu chí nông thôn mới

Tiếp tục duy trì, nâng cao chất lượng các tiêu chí xây dựng thôn NTM kiểu mẫu, cùng với các đơn vị thôn khác trên địa bàn xã trong thời gian tới cần tiếp tục phấn đấu và quyết tâm thực hiện một số chỉ tiêu sau:

+ Phát triển sản xuất vườn hộ, chăn nuôi đảm bảo sản phẩm ATTP, phát huy tối đa kinh tế vườn nâng cao thu nhập.

Phát huy lợi thế, phát triển hơn nữa trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, kinh doanh - dịch vụ- xây dựng ngành nghề theo hướng quy mô, hiện đại đáp ứng nhu cầu của thị trường gắn với bảo vệ môi trường và an toàn thực phẩm.

+ Vận động tuyên truyền nhân dân tham gia BHYT toàn dân. Tăng tỷ lệ người dân được theo dõi, chăm sóc sức khỏe định kỳ, quan tâm chăm sóc sức khỏe trẻ em; đẩy mạnh phong trào khuyến học khuyến tài; Duy trì các chỉ tiêu nước sạch và vệ sinh môi trường.

+ Tiếp tục vận động trồng hoa, cây xanh và xây dựng hệ thống tường rào xanh 100%. Xây dựng diện mạo nông thôn Sáng - Xanh - Sạch - Đẹp.

VIII. KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT

Đề nghị UBND xã Tiên Trang, UBND huyện Quảng Xương thẩm định, công nhận Thôn Lọc Tại đạt thôn NTM kiểu mẫu năm 2023 và tiếp tục được quan tâm chỉ đạo, hướng dẫn, hỗ trợ trong những năm tiếp theo./.

 

 Nơi nhận:
- BCĐ XDNTM huyện;
- BCĐ NTM xã ;
- Các tổ chức CT-XH;

TM. BAN PHÁT TRIỂN THÔN
TRƯỞNG BAN

 

 

 

 

Lê Duy Hùng

 

           
               

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

BIỂU TỔNG HỢP

 KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC TIÊU CHÍ NÔNG THÔN MỚI KIỂU MẪU

THÔN LỌC TẠI- XÃ TIÊN TRANG

(Kèm theo báo cáo kết quả xây dựng NTM kiểu mẫu Thôn Lọc Tại, xã Tiên Trang)

 

TT

Tên tiêu chí

Nội dung tiêu chí

Chỉ tiêu

Kết quả thực hiện

Kết quả tự đánh giá

1

 

Phát triển kinh tế nông thôn

 

1.1. Thôn, bản có mô hình kinh tế ứng dụng công nghệ cao, hoặc có mô hình nông nghiệp liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị gắn với đảm bảo an toàn thực phẩm, hoặc có sản phẩm OCOP được xếp hạng 3 sao trở lên.

Đạt

Đạt

Đạt

1.2. Sản phẩm nông nghiệp chủ lực của địa phương được truy xuất nguồn gốc, cấp chứng nhận tiêu chuẩn (hữu cơ, VietGap hoặc tương đương) đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm, thích ứng với biến đổi khí hậu.

Đạt

Đạt

Đạt

1.3. Tỷ lệ lao động qua đào tạo (áp dụng cho cả nam và nữ).

≥ 80%

392/482 Đạt 81,5%

Đạt

1.4. Tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ (áp dụng đạt cho cả nam và nữ).

≥ 35%

170/482 đạt 35,27%

Đạt

2

Thu nhập

Thu nhập bình quân đầu người (triệu đồng/người) cao hơn 10% so với mức thu nhập bình quân đầu người áp dụng đối với xã nông thôn mới nâng cao tại cùng thời điểm.

Đạt

Đạt 68,19 triệu đồng/ người/ năm

Đạt

3

Nghèo đa chiều

Thôn, bản không còn hộ nghèo và hộ cận nghèo (trừ hộ nghèo, hộ cận nghèo không có khả năng lao động; hộ nghèo, hộ cận nghèo do bệnh hiểm nghèo).

Đạt

Hộ nghèo,  cận nghèo = 0%

Đạt

4

Nhà ở dân cư và khuôn viên hộ gia đình

 

 

4.1. Tỷ lệ hộ có nhà ở kiên cố hoặc bán kiên cố, đạt tiêu chuẩn của Bộ xây dựng.

100%

188/188hộ

đạt 100%

Đạt

4.2. Đồ đạc căn hộ mỗi gia đình được sắp xếp gọn gàng, ngăn nắp, khoa học; các công trình phụ trợ thuận tiện cho sinh hoạt, hợp vệ sinh, đảm bảo mỹ quan.

Đạt

Đạt

Đạt

4.3. Vườn hộ - vườn nằm trong khuôn viên hộ gia đình (không kể diện tích):

- Có bản vẽ hoặc sơ đồ quy hoạch được UBND xã xác nhận.

- Có cảnh quan đẹp, hài hòa; có sản phẩm đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm.

- Thu nhập từ vườn hàng năm: tối thiểu đạt 30 triệu đồng/500m².

Đạt

Đạt

Đạt

4.4. Tỷ lệ hộ chăn nuôi (nếu có): Đúng quy cách kỹ thuật, có sử dụng bể biogas hoặc chế phẩm sinh học, đảm bảo vệ sinh môi trường.

100%

100%

Đạt

4.5. Tỷ lệ hộ gia đình có hàng  rào trồng bằng cây xanh, cây hoa hoặc tường rào cứng được phủ bằng cây xanh, cây hoa.

≥ 75%

178/188 hộ đạt 94,7%

Đạt

 

5

 

 

 

 

 

Giao thông

 

 

 

 

5.1. Đường trục chính thôn, bản:

 

 

 

- Tỷ lệ km đường được nhựa hóa hoặc bê tông hóa đạt tiêu chuẩn kỹ thuật đồng bộ; chiều rộng nền đường tối thiểu 5,0m, chiều rộng mặt đường tối thiểu 4,0m.

100%

0,625km/0,625 km đạt 100%

Đạt

- Các tuyến đường có rãnh tiêu thoát nước, rãnh dọc tiêu thoát nước sinh hoạt khu dân cư có nắp đậy.

≥ 70%

0,625km/0,625 km đạt 100%

Đạt

- Có biển báo giao thông đầu các trục đường thôn (biển báo hạn chế tải trọng xe, biển chỉ dẫn,...).

Đạt

 

Đạt

Đạt

- Tỷ lệ km đường được trồng cây xanh, cây hoa phù hợp với cảnh quan; có hệ thống điện chiếu sáng.

≥80%

0,625km/0,625 km đạt 100%

Đạt

5.2. Đường ngõ, xóm:

 

 

 

- Tỷ lệ km đường được nhựa hóa hoặc bê tông hóa đạt tiêu chuẩn kỹ thuật đồng bộ; chiều rộng nền đường tối thiểu 4,0m, chiều rộng mặt đường tối thiểu 3,0m.

100%

4,095km/4,095 km đạt 100%

Đạt

- Các tuyến đường có rãnh tiêu thoát nước.

100%

4,095km/4,095 km đạt 100%

Đạt

- Tỷ lệ km đường được trồng hoa, cây xanh.

≥80%

3,505km/4,095 km đạt 86%

Đạt

5.3. Đường trục chính nội đồng hoặc khu sản xuất (nếu có): Đảm bảo vận chuyển hàng hóa thuận tiện quanh năm, chiều rộng nền đường tối thiểu 5,0m, chiều rộng mặt đường tối thiểu 4,0m.

100% (≥80%

cứng hóa)

1,3km/1,3km

cứng hóa

Đạt 100%

Đạt

6

Giáo dục

6.1. Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi, đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 3, đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học mức độ 3 và đạt chuẩn xóa mù chữ mức độ 2.

Đạt

Đạt

Đạt

6.2. Tỷ lệ học sinh (áp dụng cho cả nam và nữ) tốt nghiệp trung học cơ sở được tiếp tục học trung học (phổ thông, giáo dục thường xuyên, trung cấp).

≥ 98%

14 học sinh/14 học sinh đạt 100%

Đạt

6.3. Có phong trào khuyến học, khuyến tài, học tập suốt đời, xây dựng xã hội học tập tốt được công nhận là “Cộng đồng học tập” do UBND xã ký Quyết định công nhận và được Hội Khuyến học cấp huyện tặng Giấy khen.

Đạt

Đạt

Đạt

7

Y Tế

7.1. Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế.

≥ 98%

773/794 đạt 98,34%

Đạt

7.2. Tỷ lệ dân số được quản lý sức khỏe điện tử (áp dụng đạt cho cả nam và nữ).

≥ 90%

783/794 đạt 98,61%

 

Đạt

7.3. Tỷ lệ dân số có sổ khám chữa bệnh điện tử.

≥ 70%

 

560/794 đạt 70,53%

Đạt

7.4. Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể thấp còi (chiều cao theo tuổi).

≤ 10%

3/72 trẻ

Đạt 4,1%

Đạt

8

Văn hóa

8.1. Nhà văn hóa thôn, bản được xây dựng trên chuẩn, đầu tư trang thiết bị hiện đại, kết nối được Internet; có lắp đặt các dụng cụ thể dục, thể thao ngoài trời cho các lứa tuổi; phát triển nhiều loại hình sinh hoạt câu lạc bộ tại Nhà văn hóa và duy trì tổ chức hoạt động hiệu quả.

Đạt

Đạt

Đạt

8.2. Hàng rào khuôn viên Nhà văn hóa, khu thể thao thôn được trồng bằng cây xanh hoặc tường rào cứng được phủ bằng cây xanh.

100%

Đạt 100%

Đạt

8.3. Trong khuôn viên nhà văn hóa, khu thể thao thôn, bản trồng cây xanh hoặc trồng hoa hài hòa, hợp lý.

Đạt

Đạt

Đạt

8.4. Có tủ sách (trên 50 đầu sách các loại) tại nhà văn hóa thôn, bản.

Đạt

Đạt

Đạt

8.5. Được công nhận và giữ vững danh hiệu “Thôn, bản văn hóa” 05 năm liên tục theo quy định tại Nghị định số 122/2018/NĐ-CP ngày 17/9/2018 của Chính phủ”.

Đạt

Đạt

Đạt

8.6. Tỷ lệ hộ gia đình được công nhận danh hiệu “Gia đình văn hóa” 03 năm liên tục theo Nghị định số 122/2018/NĐ-CP ngày 17/9/2018 của Chính phủ.

≥80%

 + năm 2020 160/188 hộ đạt 85,1%. 

+ năm 2021 có: 165/188 hộ  đạt 87,8%. 

 + năm 2022 có: 165/188 hộ đạt 87,8%. 

 

Đạt

8.7. Có hương ước, quy ước được UBND cấp huyện quyết định công nhận và 100% người dân thực hiện hương ước, quy ước.

Đạt

Đạt

Đạt

8.8. Tỷ lệ hộ gia đình đạt danh hiệu “Gia đình kiểu mẫu”

≥75%

148/188 hộ đạt 78,7%

Đạt

9

Môi trường

9.1. Tỷ lệ cơ sở sản xuất – kinh doanh, dịch vụ, nuôi trồng thủy sản, làng nghề (nếu có) đảm bảo quy định về bảo vệ môi trường.

100%

15 cơ sở/15 cơ sở đạt 100%

Đạt

9.2. Đường thôn, bản, ngõ xóm, cảnh quan nơi ở từng hộ xanh - sạch - đẹp, an toàn không có hoạt động làm suy giảm môi trường.

Đạt

Đạt

Đạt

9.3. Mai táng phù hợp với quy định tại Nghị định số 23/1886/NĐ-CP ngày 05/4/1886 của Chính phủ về xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng; Nghị định số 98/1889 ngày 27/12/1889 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định thuộc lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật; đảm bảo vệ sinh môi trường theo quy định của Bộ Y tế; và việc mai táng được thực hiện tại vị trí xác định theo quy hoạch chung xây dựng xã được phê duyệt.

Đạt

Đạt

Đạt

9.4. Tỷ lệ sử dụng hình thức hỏa táng.

≥5%

1/4 trường hợp

Đạt 25%

Đạt

9.5. Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt và chất thải rắn nguy hại trên địa bàn được thu gom và xử lý theo đúng quy định.

100%

Đạt

Đạt

9.6. Tỷ lệ chất thải hữu cơ, phụ phẩm nông nghiệp được thu gom, tái sử dụng và tái chế thành nguyên liệu, nhiên liệu và các sản phẩm thân thiện với môi trường.

≥85%

502.570kg/ 590.590kg đạt 85,1%.

Đạt

9.7. Tỷ lệ hộ gia đình thực hiện phân loại rác thải sinh hoạt, áp dụng biện pháp xử lý phù hợp.

≥60%

165/188 hộ đạt 87,7%

Đạt

9.8. Tỷ lệ hộ gia đình thực hiện thu gom, xử lý nước thải sinh hoạt, bằng biện pháp phù hợp, hiệu quả.

≥50%

188/188 hộ đạt 100%

Đạt

9.9. Tỷ lệ cơ sở chăn nuôi đảm bảo các quy định về vệ sinh thú y, chăn nuôi và bảo vệ môi trường.

100%

15/15 hộ đạt 100%

Đạt

9.10. Có mô hình bảo vệ môi trường (tổ, đội, nhóm tham gia thực hiện thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn, vệ sinh đường làng ngõ xóm và các khu công cộng; câu lạc bộ, đội tuyên truyền về bảo vệ môi trường) hoạt động thường xuyên, hiệu quả, thu hút được sự tham gia của cộng đồng.

Đạt

Đạt

Đạt

10

Chất lượng môi trường sống

10.1. Tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch theo quy chuẩn từ hệ thống cấp nước tập trung.

 

≥ 45%

 

có 88/188 hộ đạt 46,8%

Đạt

10.2. Tỷ lệ chủ thể hộ gia đình và cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm hàng năm được tập huấn về an toàn thực phẩm.

 

100%

15/15 hộ gia đình, cơ sở = 100%

Đạt

10.3. Không để xảy ra sự cố về an toàn thực phẩm trên địa bàn.

 

Đạt

Đạt

Đạt

10.4. Tỷ lệ cơ sở sơ chế, chế biến thực phẩm nông lâm thủy sản được chứng nhận về an toàn thực phẩm.

 

100%

Đạt

Đạt

10.5. Tỷ lệ hộ có nhà tắm, thiết bị chứa nước sinh hoạt hợp vệ sinh, nhà tiêu an toàn và đảm bảo 3 sạch.

 

100%

Có 188/188 hộ đạt100%

Đạt

11

Thủy lợi

và phòng chống

thiên tai

Hệ thống thủy lợi liên quan đến thôn, bản cơ bản đáp ứng yêu cầu sản xuất, dân sinh và theo quy định về phòng chống thiên tai 04 tại chỗ; có áp dụng công nghệ tưới tiên tiến tiết kiệm nước đối với cây trồng chủ lực địa phương.

 

 

Đạt

Đạt

Đạt

12

Điện

12.1. Có lưới điện trung thế và hạ thế sử dụng 100% cáp bọc hoặc cáp ngầm.

 

Đạt

Đạt

Đạt

12.2. Tỷ lệ hộ thanh toán hóa đơn tiền sử dụng điện qua ứng dụng thanh toán điện tử.

 

≥90%

Có 178/188 hộ đạt 94,7%

Đạt

13

Thông tin và truyền thông

 

13.1. Có hạ tầng Internet cáp quang và thông tin di động 4G/5G; cán bộ thôn, bản có ứng dụng các nền tảng số để thông tin, tuyên truyền đến người dân trong thôn.

 

 

Đạt

 Đạt

Đạt

13.2. Có hệ thống loa kết nối với Đài truyền thanh xã đang sử dụng tốt.

 

Đạt

Đạt

Đạt

13.3. Có một trong các mô hình ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong các lĩnh vực, như: Sản xuất, kinh doanh; y tế; giáo dục; an toàn giao thông; an ninh trật tự; truy xuất nguồn gốc sản phẩm...

 

 

Đạt

Đạt

Đạt

14

Hệ thống chính trị; chấp hành pháp luật

14.1. Có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị - xã hội theo quy định; hàng năm hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên.

Đạt

Đạt

Đạt

14.2. Chi bộ được công nhận hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ trong 03 năm liên tục.

Đạt

Đạt

Đạt

14.3. Chi bộ có Nghị quyết chuyên đề về xây dựng thôn, bản nông thôn mới kiểu mẫu.

Đạt

Đạt

Đạt

14.4. Tỷ lệ mâu thuẫn, tranh chấp, vi phạm thuộc phạm vi hòa giải được hòa giải thành công.

≥90%

100%

Đạt

14.5. Tỷ lệ người dân thuộc đối tượng hỗ trợ pháp lý tiếp cận và được trợ giúp pháp lý khi có yêu cầu.

≥90%

100%

Đạt

15

Quốc phòng và An ninh

15.1. Thực hiện tốt nhiệm vụ đăng ký, quản lý, xây dựng lực lượng dân quân tự vệ, dự bị động viên, phương tiện kỹ thuật, hoàn thành tốt nhiệm vụ tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ hàng năm.

 

 

Đạt

Đạt

Đạt

15.2. Tham gia đầy đủ chương trình bồi dưỡng kiến thức quốc phòng - an ninh cho các đối tượng theo kế hoạch của cấp trên; thực hiện tốt công tác phổ biến kiến thức quốc phòng - an ninh cho toàn dân; hoàn thành tốt nhiệm vụ huấn luyện, diễn tập phòng chống lụt bão, tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn và nhiệm vụ đột xuất khác.

Đạt

Đạt

Đạt

15.3. Không có tổ chức, cá nhân hoạt động chống Đảng, chính quyền, phá hoại kinh tế, truyền đạo trái phép, khiếu kiện đông người trái pháp luật.

Đạt

Đạt

Đạt

15.4. Không có công dân thường trú phạm tội bị khởi tố; các loại tội phạm, tệ nạn xã hội và các vi phạm pháp luật khác được kiềm chế, giảm so với năm trước; không để xảy ra trọng án, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng; không phát sinh người mắc tệ nạn xã hội ở khu dân cư.

Đạt

Đạt

Đạt

15.5. Được công nhận đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự” theo quy định của Bộ Công an; có mô hình tự quản về An ninh trật tự.

 

 

Đạt

Đạt

Đạt

 

 

 

TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ XÃ TIÊN TRANG - HUYỆN QUẢNG XƯƠNG

Chịu trách nhiệm: Trần Phú Dũng - Mai Thị Xoan

Địa chỉ: xã Tiên Trang, huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa

Số điện thoại:0912300128; email: tientrang.quangxuong@thanhhoa.gov.vn

Website được thiết kế bởi Trung tâm Công nghệ thông tin và truyền thông Thanh Hóa